Tìm hiểu các thuật ngữ liên quan đến đèn flash trong nhiếp ảnh

Tìm hiểu các thuật ngữ liên quan đến đèn flash trong nhiếp ảnh 1

1. Link tải xuống trực tiếp

LINK TẢI GG DRIVE: LINK TẢI 1 Tìm hiểu các thuật ngữ liên quan đến đèn flash trong nhiếp ảnh 2

LINK TẢI GG DRIVE: LINK TẢI 2Tìm hiểu các thuật ngữ liên quan đến đèn flash trong nhiếp ảnh 3

LINK TẢI GG DRIVE: LINK DỰ PHÒNG Tìm hiểu các thuật ngữ liên quan đến đèn flash trong nhiếp ảnh 3

Chuyển đến tiêu đề chính trong bài đăng [xem]

Như chúng ta đã biết, nhiếp ảnh là nghệ thuật của ánh sáng. Chỉ khi làm chủ được ánh sáng, chúng ta mới có thể có được những bức hình ấn tượng. Trong những điều kiện ánh sáng nhất định, đôi khi chúng ta cần sử dụng đèn nháy riêng biệt để bổ sung cho hình ảnh rõ ràng, sắc nét, nhấn mạnh chủ thể nhất có thể. Để sử dụng đèn flash đúng cách, bạn nên hiểu rõ về các thuật ngữ flash phổ biến.

Số hướng dẫn GN – Số hướng dẫn

  • Hiệu suất của đèn được đánh giá bằng chỉ số hướng dẫn GN, chỉ số này cho thấy khoảng cách ăn đèn tương ứng với một khẩu độ và giá trị ISO nhất định.
  • Số GN là thông số được ghi trên catalog của đèn cho biết phạm vi phát sáng xa nhất của đèn flash là bao nhiêu mét tương ứng với độ nhạy sáng ISO tối ưu (thường là ISO = 100), với góc mở tiêu cự. 35mm trên Máy ảnh fullframe trong môi trường truyền ánh sáng tốt nhất.
  • Gọi D là khoảng cách bao phủ (là chiều dài của đường đi của đèn flash chứ không phải khoảng cách từ máy ảnh đến chủ thể), ta có: D = GN / F-Number (trong đó F: là khẩu độ)
  • Từ công thức trên chúng ta có thể thấy rằng khẩu độ càng dài thì đoạn đèn flash tương ứng với GN sẽ càng dài và ngược lại. Nếu sử dụng gương phản xạ trần, đường đi của tia sáng phải được tính là khoảng cách từ đèn flash đến trần nhà và từ trần nhà đến chủ thể (cần phải trừ đi độ dội của trần nhà).
  • Lưu ý: Mỗi khi bạn tăng F-Stop hoặc ISO lên 1 bậc thì GN sẽ tăng thêm 1,41 lần.

Tốc độ Flash – Đèn chớp (Đèn chớp)

Đèn flash đồng bộ điện tử được sử dụng cho máy ảnh điện tử có khả năng tự động lấy nét. Ngoài các chức năng chung của đèn flash, máy đo tốc độ còn bao gồm một bộ vi xử lý nhỏ (máy tính siêu nhỏ) để có nhiều chức năng hơn có thể sử dụng với các máy DSLR hiện đại.

Cân bằng phơi sáng tự động E-TTL (I -TTL)

E-TTL (Đánh giá qua ống kính) hoặc I-TTL (Thông minh qua ống kính): Ước tính ánh sáng qua ống kính. Hệ thống này không sử dụng cảm biến đèn flash sensor trên đèn để đo sáng mà sử dụng nguồn sáng phụ có công suất thấp và xung ngắn gọi là Pre-flash phát ra phía trước nguồn sáng chính, quang kế trên máy ảnh sẽ phân Sự pha trộn giữa ánh sáng xung quanh và ánh sáng do nguồn sáng phụ này phát ra quyết định công suất của đèn.

Nói một cách đơn giản, đèn sẽ phát ra nguồn sáng “nháp” và camera sử dụng nguồn sáng này làm cơ sở để xác định công suất của nguồn sáng chính. Quá trình đo sáng ở chế độ này tương tự như chế độ đo sáng ma trận trên máy ảnh, nguồn sáng Pre-flash sẽ chiếu sáng mọi vật thể trong khung hình, máy ghi nhận, phân tích và đưa ra kết quả về sức mạnh cân bằng ánh sáng.

Tốc độ flash được đồng bộ hóa

Tốc độ ăn sáng là thời gian chủ thể nhận ánh sáng từ đèn, khi cảm biến phơi sáng hoàn toàn cho đến khi đèn ngừng phát sáng. Khi thiết kế đèn flash, các kỹ sư đã tính toán “thời gian” của đèn flash tương ứng với “thời điểm” cửa trập mở và đóng.

Tốc độ trập đồng bộ hóa flash tối đa

Tốc độ cửa trập tối đa được đồng bộ với đèn flash là tốc độ cửa trập ở tốc độ cao nhất có thể để đồng bộ hóa với đèn flash. Đến Máy ảnh DSLR Hiện đại thường là 1 / 180s hoặc 1 / 250s.

Khóa thông số đèn Khóa FV

Hay còn gọi là FE Lock (Flash Exposure Lock là chế độ khóa thông số đèn để bố cục lại hình ảnh mà không làm thay đổi thông số trên đèn.

Đồng bộ thông thường – Đồng bộ thông thường của đèn

Đồng bộ thông thường là tỷ lệ thoát bình thường, nó nằm trong khoảng từ mức tiêu thụ ánh sáng tối đa đến tốc độ máy ảnh chậm nhất và B (là rất nhiều tốc độ).

Trong máy ảnh DSLR luôn có hai cửa chớp đóng mở theo thời điểm chính xác. Khi nhấn nút chụp, màn trập đầu tiên sẽ mở để lộ cảm biến và sau đó màn trập thứ hai sẽ đóng lại để chấm dứt phơi sáng. Khoảng thời gian giữa thời gian “mở và đóng” được gọi là thời gian phơi sáng có thể dài tới 30 giây (hoặc lâu hơn) hoặc nhanh nhất là 1/8000 giây hoặc 1 / 10.000 giây tùy thuộc vào máy ảnh DSLR.

Khi đang ở chế độ Đồng bộ hóa Bình thường. Với tốc độ màn trập tiêu chuẩn, “màn trập mở đầu tiên, đèn flash đánh sáng, màn trập đóng”. Khi vượt quá tỷ lệ phơi sáng tối đa, cửa trập đầu tiên chưa mở hoàn toàn, cửa trập thứ hai bắt đầu di chuyển và khi cửa trập thứ nhất kết thúc, đèn flash sẽ kích hoạt để chụp nguồn sáng. và màn trập thứ hai đóng lại, tạo ra “khoảng cách phơi sáng” giữa màn trập. Đèn flash phát sáng trong quá trình nhả cửa trập nhanh này không có đủ thời gian để phơi sáng toàn bộ khung hình mà chỉ đủ để chiếu sáng một phần khung hình.

Trả lời