1. Link tải xuống trực tiếp
LINK TẢI GG DRIVE: LINK TẢI 1
LINK TẢI GG DRIVE: LINK TẢI 2
LINK TẢI GG DRIVE: LINK DỰ PHÒNG
Chuyển đến tiêu đề chính trong bài đăng [xem]
Là bộ phận quan trọng của xe máy, không ai là không biết bugi là bộ phận đánh lửa để đốt cháy hỗn hợp khí và khởi động xe máy.
Tuy nhiên, trên thực tế không phải ai cũng biết vai trò thực sự của bugi xe máy, tác dụng của bugi xe máy là gì, loại bugi nào phù hợp nhất cho xe máy của bạn là vấn đề nhiều người thắc mắc. đắt.
Công dụng của bộ đánh lửa xe máy là gì?
Bugi đóng vai trò quan trọng trong việc khởi động máy
Bugi là bộ phận cuối cùng của hệ thống đánh lửa. Và việc tạo ra tia lửa điện giữa hai điện cực (cực trung tâm và phía đầu nối mát), để đốt cháy hỗn hợp hòa khí – xăng từ bộ chế hòa khí đã được nạp vào buồng đốt.
Là bộ phận “cửa ngõ” của động cơ, thông qua bugi, người ta có thể chẩn đoán được nhiều hỏng hóc liên quan đến động cơ của xe máy.
Xem màu bugi để chẩn đoán bệnh xe máy
Thông số khắc trên bugi nói lên điều gì?
Bạn có thể chọn loại bugi phù hợp với xe máy của mình bằng cách đọc thông số trên bugi
Nhiều người nghĩ rằng tất cả các xe máy đều dùng chung một bugi, đó là một quan niệm hoàn toàn sai lầm. Mỗi loại bugi của mỗi xe máy không hoàn toàn giống nhau, bạn có thể biết điều này bằng cách đọc thông số trên thân bugi.
Thông thường trên 1 bugi được khắc 7 ký tự, ví dụ:
B_P_R_6_E_S_-11
+) Ký tự đầu tiên (B)
Ký tự này cho chúng ta biết đường kính của sợi chỉ và hình lục giác (xác định số bạn có thể mở bằng chìa khóa), đặc biệt, mỗi ký tự xác định một kích thước khác nhau:
A: Tương ứng với đường kính ren 18mm
B: Tương ứng với đường kính ren 14mm
C: Tương ứng với đường kính ren 10mm
D: Tương ứng với đường kính ren 12mm
E: Tương ứng với đường kính ren 8mm
AB: Tương ứng với đường kính ren 18mm
BC: Tương ứng với đường kính ren 14mm
BK: Tương ứng với đường kính ren 14mm
DC: Tương ứng với đường kính ren 12mm
Vì vậy, trong trường hợp của ví dụ trên, bugi này có đường kính ren là 14mm
+) Kí hiệu công thức 2 (P)
Nhân vật này cho chúng ta biết về các đặc điểm cấu tạo, chủ yếu liên quan đến hình dạng của điện cực trung tâm
Các ký tự thường thấy ở vị trí này bao gồm:
P: Loại cách điện tiếp xúc
M: Bugi nhỏ
U: Rãnh bề mặt, rãnh bán bề mặt hoặc rãnh phụ
Như ví dụ trên cho thấy bugi là loại có lớp cách điện lộ ra bên ngoài.
+) Kí hiệu công thức 3 (R)
Đây là ký tự quy định điện trở trong bugi, quy định chất lượng của bugi
Các ký hiệu thường thấy ở vị trí này bao gồm:
R: Loại điện trở
Z: Loại điện trở cảm ứng
Không có gì: Bugi không có điện trở
Như trường hợp của ví dụ, bugi là loại điện trở
+) Ký hiệu thứ 4 (6)
Ký hiệu thứ tư là một ký hiệu rất quan trọng vì nó cho chúng ta biết về chỉ số nhiệt của bugi:
Nhiệt độ bugi dao động từ 2 đến 10, con số này càng lớn thì càng lạnh và ngược lại. Do đó, số 2 tượng trưng cho bugi có chỉ số nóng lớn nhất và số 12 là bugi có chỉ số nhiệt lạnh nhất
Xe đua thường sử dụng chỉ số nhiệt từ 9 trở lên, trong khi xe thông thường sử dụng chỉ số nhiệt từ 6 hoặc 7.
+) Ký hiệu thứ 5 (E)
Ký tự này cho biết chiều dài của phần có ren: nếu không, thì nó có nghĩa là 12mm cho đường kính ren 18mm và 9,5mm cho ren 14mm
L: 11,2mm
H: 12,7mm
E: 19,0mm
EH: nửa răng 19mm
+) Ký hiệu thứ 6 (S)
Chỉ đặc điểm sản xuất:
S (SA): loại bình thường
A hoặc C: loại đặc biệt
GP hoặc GV: để chạy đua với điện cực làm bằng kim loại hiếm
P: với điện cực bạch kim
Ngoài ra, còn có nhiều ký hiệu khác nhau, và có quy ước của từng nhà sản xuất. Xe máy thông thường của người Việt Nam thường là xe máy tiêu chuẩn (S).
+) Ký hiệu thứ 7 (-11)
Ký hiệu này cho biết dải tia lửa của bugi, các khoảng tia lửa thường thấy trên các loại bugi cụ thể như sau:
– 9: 0,9mm
– 11: 1.1mm
– 13: 1,3mm
– 15: 1.5mm
Nếu không, chúng thường là bugi xe máy với khoảng cách đánh lửa 0,7 mm hoặc 0,8 mm
Có những loại bugi nào?
Hai loại bugi cơ bản là bugi nóng và bugi nóng
Tùy theo khoảng cách đánh lửa mà bugi có tính tản nhiệt khác nhau: càng lớn và sâu thì khả năng tản nhiệt của bugi càng kém; ngược lại, nếu càng nhỏ và nông thì quá trình tản nhiệt của bugi càng nhanh.
Qua đó, các nhà sản xuất bugi chia bugi thành hai loại dựa trên khả năng tản nhiệt (hoặc theo khoảng cách đánh lửa): Bugi kiểu nóng và bugi kiểu nguội.
– Bugi loại nguội: Loại bugi này có khả năng tản nhiệt nhanh và dễ làm nguội.
– Bugi nóng: Loại bugi này có khả năng tản nhiệt khó và dễ bị nóng.
Bugi phải tương thích với động cơ của máy, đối với mỗi động cơ hoạt động trong một khoảng nhiệt độ nhất định thì bugi phải là loại chuyên dụng trong khoảng nhiệt độ đó.
Do bugi ở cùng nhiệt độ với động cơ nên ảnh hưởng rất lớn đến hiệu suất đốt cháy – giãn nở, hiệu suất của động cơ, cũng như có thể ảnh hưởng đến tuổi thọ của các chi tiết trong động cơ hoặc thậm chí có thể gây hỏng động cơ, nếu sử dụng bugi không đúng dải nhiệt độ (quá lạnh hoặc quá nóng) cho động cơ đó.
Loại bugi nào tốt?
NGK là loại bugi được nhiều người Việt Nam sử dụng
Bugi tốt hay không phụ thuộc phần lớn vào khả năng tương thích với xe máy của bạn, cụ thể:
+) Bugi loại nóng: Dùng cho động cơ có tỷ số nén thấp (phân khối nhỏ), tốc độ động cơ thấp, xe chạy tốc độ thấp, quãng đường ngắn, tải nhẹ.
+) Bugi kiểu nguội: Dùng cho động cơ có tỷ số nén cao (phân khối lớn), tốc độ động cơ thường hoạt động ở chế độ cao, xe thường chạy tốc độ cao, chạy đường dài, tải nặng.
Vzone.vn – Trang web so sánh giá đầu tiên tại Việt Nam
TRÊN